• 0909751711
  • tuvanthanhkhang@gmail.com
  • Căn 1.07,(Tầng 1( Trệt)+ Lửng), Tháp B, Chung cư Prosper Plaza, 22/14 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Danh Mục Dịch Vụ

CÙNG TÌM HIỂU CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT

Hoàn thuế GTGT là một cơ chế vận hành của thuế GTGT, với bản chất là việc ngân sách nhà nước trả lại phần thuế GTGT mà tổ chức, cá nhân đã nộp trước đó sau khi khấu trừ, hoặc hàng hoá – dịch vụ đó không thuộc diện chịu thuế GTGT.. Tuy nhiên, sẽ có một số trường hợp không được hoàn thuế GTGT theo quy định. Cùng Thành Khang tìm hiểu các trường hợp không được hoàn thuế GTGT trong bài viết dưới đây nhé!

hoanthuegtgt

HOÀN THUẾ GTGT LÀ GÌ?

Hoàn thuế GTGT (hoàn thuế giá trị gia tăng) là việc ngân sách nhà nước trả lại cho doanh nghiệp số tiền các loại thuế doanh nghiệp phải nộp đầu vào trả khi doanh nghiệp mua hàng hóa – dịch vụ nhưng lại chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa – dịch vụ không thuộc trường hợp chịu thuế GTGT.

Bản chất của việc hoàn thuế GTGT là nhà nước hoặc trả lại số tiền thuế thu quá, hoặc trả lại số tiền thuế đã thu sai căn cứ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT

1/ Không góp đủ số vốn điều lệ 

Trường hợp này áp dụng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật trước đó.

Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư này được nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh, nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ, cơ sở kinh doanh lại không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký trước đó, theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế GTGT.

2/ Không đủ điều kiện kinh doanh

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh:

- Có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

- Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

- Chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

- Hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3/ Không bảo đảm duy trì đủ điều kiện duy trì hoạt động

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh:

- Có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

- Bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

- Trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

4/ Dựa trên tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng

Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản đã được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm, hàng hóa có tổng trị giá của tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên căn cứ theo dự án đầu tư thuộc các trường hợp không được hoàn thuế GTGT.

Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, xác định chi phí năng lượng sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.

Một số hàng hóa xuất khẩu không được hoàn thuế GTGT

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp:

  • Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu đó lại không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan căn cứ theo quy định của pháp luật về hải quan.
  • Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan căn cứ theo quy định của pháp luật về hải quan.

Chia sẻ qua:

KẾ TOÁN THÀNH KHANG TKC


CÔNG TY TNHH TƯ VẤN DỊCH VỤ THÀNH KHANG - Chuyên tư vấn và cung cấp dịch vụ kế toán thuế
VP Hồ Chí Minh: Căn 1.07,(Tầng 1( Trệt)+ Lửng), Tháp B, Chung cư Prosper Plaza, 22/14 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
VP Bảo Lộc: 18 Cao Bá Quát, Phường Lộc Phát, Thành Phố Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng

 


THÀNH KHANG - chất lượng chuyên nghiệp, giải pháp tối ưu!
Đến với THÀNH KHANG
 quý khách không đi lại, không đợi chờ, được tư vấn và thực hiện tận nơi!

Bài viết khác
zalo